Ống thép luồn dây điện giúp bảo vệ dây dẫn khỏi va đập vật lý, chống cháy nổ, có tuổi thọ cao, tiết kiệm chi phí bảo trì thay thế.
Trong lĩnh vực xây dựng, các loại vật liệu xây dựng sử dụng để thi công những công trình đều đòi hỏi phải đạt tiêu chuẩn quy định nhất định để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho dự án. Tiêu chuẩn này được quy định bởi một tổ chức quốc gia hoặc quốc tế như tiêu chuẩn ANSI, UL, BS…
Trước khi đưa ra thị trường, vật tư thi công xây dựng sẽ được kiểm định chất lượng dựa trên các tiêu chuẩn đã đặt ra. Người tiêu dùng có thể dựa trên các tiêu chuẩn đó để đánh giá sản phẩm chất lượng và có những lựa chọn phù hợp.
Với ống thép luồn dây điện, đây là nhóm sản phẩm thiết bị điện, thi công cho hạng mục cơ điện như khu công nghiệp, khu chế xuất, trung tâm thương mại, cao ốc, văn phòng… Chính vì vậy, các tiêu chuẩn của ống thép có ý nghĩa rất thiết thực trong việc đưa sản phẩm ống thép luồn dây điện đạt chất lượng ra thị trường.
Tiêu chuẩn UL
UL (Underwriters Laboratories) là một tập đoàn khoa học toàn cầu được thành lập vào năm 1984 với hơn một thế kỷ kinh nghiệm chuyên môn về đổi mới các giải pháp an toàn, giúp bảo vệ con người, sản phẩm và tạo thuận lợi cho thương mại.
UL đã sử dụng các quy trình khoa học chính xác và những nguyên tắc đạo đức cao nhất, để cung cấp kết quả đáng tin cậy cho người tiêu dùng trên toàn cầu. Trong năm 2014, UL có khách hàng ở 113 quốc gia với hơn một tỷ người tiêu dùng ở châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ nhận được thông tin an toàn từ UL, có 159 phòng thí nghiệm cung cấp chứng nhận trên toàn cầu với 10.842 nhân viên tại 44 quốc gia.
Chứng nhận UL có giá trị lớn vì nó được đánh giá bởi một tập đoàn khoa học toàn cầu có uy tín và được thừa nhận rộng rãi không chỉ ở Mỹ và Bắc Mỹ, mà còn nhiều vùng lãnh thổ, quốc gia, các nhà quản lý, người tiêu dùng tin tưởng như là chứng nhận cho một sản phẩm an toàn.
Tại Việt Nam, các công trình xây dựng có thiết kế từ các tập đoàn tư vấn thiết kế và chủ đầu tư yêu cầu ống thép luồn điện phải đạt chứng nhận UL.
Tiêu chuẩn ANSI
Tiêu chuẩn ANSI là bộ tiêu chuẩn Mỹ do tổ chức ANSI (American National Standards Institute: Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ) đưa ra. ANSI thúc đẩy công tác phát triển tiêu chuẩn quốc gia của Mỹ thông qua việc công nhận các quy trình của các tổ chức tiêu chuẩn.
Các quy trình do các tổ chức tiêu chuẩn áp dụng để xây dựng tiêu chuẩn quốc gia Mỹ, được ANSI thừa nhận phải là những quy trình đáp ứng được các yêu cầu thiết yếu của ANSI về tính công bằng, công khai, đồng thuận và đúng trình tự.
Sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn ANSI/UL
Ba loại ống thép luồn dây điện EMT, IMC, RMC đều có những ưu điểm: chịu được va đập mạnh, chống cháy tốt, ngăn ngừa cháy lan, bảo vệ được dây dẫn điện và nguồn điện bên trong. Do vậy, tùy theo mục đích sử dụng và môi trường sử dụng mà kỹ sư thiết kế cơ điện (M&E) sẽ chọn chủng loại ống thép luồn dây điện phù hợp trong nhà máy và tòa nhà cao tầng. Tại Mỹ, tiêu chuẩn UL & ANSI được xem là tương đương và được sử dụng phổ biến. Các loại ống thép luồn điện đạt chuẩn UL/ANSI được sử dụng phổ biến ở các nước Bắc Mỹ như Mỹ, Canada, Thái Lan, Philippines…
Kích thước Ba loại ống thép luồn dây điện EMT, IMC, RMC:
Tiêu chuẩn BS
Là bộ tiêu chuẩn của Anh do Viện Tiêu chuẩn Anh (British Standards Institue — BSI) sáng lập ra. Bộ tiêu chuẩn BS có hơn 1.500 tiêu chuẩn được ban hành bao gồm nhiều chủ đề chính như: xây dựng dân dụng, vật liệu và hóa chất, điện tử, sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng…
Sản phẩm sau khi đã đáp ứng được yêu cầu của tổ chức BSI sẽ được kiểm định lại bởi một hệ thống quản lý chất lượng được công nhận khác và sẽ được thường xuyên kiểm định lại để đảm bảo luôn tuân thủ sự đạt tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn IEC
IEC (International Electrotechnical Commission) — Ủy ban kỹ thuật điện Quốc tế được thành lập năm 1906. Trụ sở ban đầu của tổ chức này đóng ở London, nay chuyển trụ sở sang đóng tại Geneve từ năm 1948. Mục tiêu của IEC là thúc đẩy sự hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực điện — điện tử và các vấn đề có liên quan như: chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn điện và hỗ trợ cho thông hiểu quốc tế.
IEC có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhiều tổ chức tiêu chuẩn hóa và chuyên môn quốc tế như: ISO, Liên đoàn Viễn thông quốc tế -ITU; Ban Tiêu chuẩn hóa kỹ thuật điện châu Âu — Cenelec. Đặc biệt, giữa IEC và ISO đã thiết lập một thỏa thuận về phạm vi hoạt động của mỗi tổ chức. Theo thỏa thuận này, phạm vi hoạt động của IEC bao gồm tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực điện, điện tử.
Các loại ống thép luồn dây điện IEC được sử dụng phổ biến ở các nước châu Âu và một số quốc gia khác.
Sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn BS
Tiêu chuẩn JIS
Tiêu chuẩn JIS (Japan Industrial Standards) hay còn gọi là tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản, là một bộ các tiêu chuẩn và hướng dẫn cụ thể rất khắt khe được sử dụng trong các hoạt động công nghiệp của Nhật Bản.
Quá trình chuẩn hóa được điều phối bởi Uỷ ban Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản và xuất bản thông qua Hiệp hội tiêu chuẩn Nhật Bản.
Sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn JIS
Các loại ống thép luồn dây điện đạt chuẩn JIS được sử dụng phổ biến ở Nhật Bản, Đài Loan, Indonesia…
Đó là một trong những giải pháp mà Tổng công ty Điện lực miền Nam (EVNSPC) đang nghiên cứu triển khai, để góp phần đảm bảo cung cấp điện phục vụ nuôi trồng thủy sản tại miền Nam
Thống kê của EVNSPC, trong giai đoạn 2015 – 2017, công suất phụ tải cực đại cấp cho thành phần nông – lâm – thủy sản tăng bình quân khoảng 9,5%; tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân khoảng 10,8%.
Theo ông Nguyễn Phước Đức – Phó Tổng giám đốc EVNSPC, thời gian qua, Tổng công ty đã nỗ lực cấp điện đầy đủ phục vụ nhu cầu nuôi trồng thủy sản khu vực phía Nam, tuy nhiên việc cấp điện cho nuôi tôm vẫn gặp một số khó khăn như: Quy hoạch vùng nuôi tôm chưa hoàn thiện; việc cung cấp điện cho nuôi tôm theo mùa vụ gặp nhiều khó khăn do các hộ dân nuôi nhỏ lẻ, thời vụ thả tôm đồng loạt làm cho phụ tải tăng đột biến làm quá tải cục bộ; đa số các hộ nuôi tôm sử dụng chính nguồn điện thắp sáng để chạy động cơ kéo quạt nước cung cấp oxy cho tôm dẫn đến quá tải lưới điện khu vực,…
Tổng công ty đã có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc nghiên cứu và đề xuất triển khai sử dụng nguồn năng lượng mặt trời để cấp điện cho nuôi tôm. Hiện tại, đang khảo sát nghiên cứu phương án tích hợp tấm pin năng lượng mặt trời với bộ động cơ của dàn quạt.
Trong tình trạng áp lực cấp điện cho các khu vực nuôi tôm ở miền Nam và Đồng bằng Sông Cửu Long là rất lớn, việc xây dựng các dự án năng lượng tái tạo nói chung và điện mặt trời nói riêng với quy mô phù hợp sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu cấp điện sản xuất, thúc đẩy và phát triển ngành nuôi tôm của khu vực.
Cùng với việc đầu tư hàng trăm tỷ đồng để nâng cấp lưới điện, thời gian qua, Tổng công ty đã triển khai đề án “Hỗ trợ tiết kiệm điện cho các hộ nuôi tôm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh Nam Bộ giai đoạn 2016-2018”. Trong đó, 2 giải pháp “Thay thế gối đỡ trục dàn quạt (tạo khí ô-xy) chữ U bằng con lăn trục quay” và “Đồng trục hóa mô tơ với trục dẫn dàn quạt, kết hợp sử dụng con lăn đỡ trục quay thay thế con lăn gối đỡ chữ U” đã mang lại giá trị tiết kiệm hàng tỷ đồng/năm cho các hộ nuôi tôm, qua thực hiện thí điểm tại tỉnh Sóc Trăng.
Trong giai đoạn 2018 – 2019, EVNSPC tiếp tục lập đề án triển khai thí điểm giải pháp mới “thay động cơ điện hiệu suất cao, kết hợp bộ điều tốc với thay con lăn và chỉnh đồng trục dàn quạt với trục động cơ” đối với các hộ nuôi tôm tại tỉnh Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu. Đây chính là sự kết hợp giữa mô hình mới với 2 mô hình đã được chứng minh hiệu quả tại tỉnh Sóc Trăng.
Đó là một trong những giải pháp mà Tổng công ty Điện lực miền Nam (EVNSPC) đang nghiên cứu triển khai, để góp phần đảm bảo cung cấp điện phục vụ nuôi trồng thủy sản tại miền Nam.
Nhiều chương trình tiết kiệm điện của ngành Điện đã giúp ngành nuôi trồng thủy sản phát huy hiệu quả – Ảnh: Đại Dương.
Thống kê của EVNSPC, trong giai đoạn 2015 – 2017, công suất phụ tải cực đại cấp cho thành phần nông – lâm – thủy sản tăng bình quân khoảng 9,5%; tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân khoảng 10,8%.
Theo ông Nguyễn Phước Đức – Phó Tổng giám đốc EVNSPC, thời gian qua, Tổng công ty đã nỗ lực cấp điện đầy đủ phục vụ nhu cầu nuôi trồng thủy sản khu vực phía Nam, tuy nhiên việc cấp điện cho nuôi tôm vẫn gặp một số khó khăn như: Quy hoạch vùng nuôi tôm chưa hoàn thiện; việc cung cấp điện cho nuôi tôm theo mùa vụ gặp nhiều khó khăn do các hộ dân nuôi nhỏ lẻ, thời vụ thả tôm đồng loạt làm cho phụ tải tăng đột biến làm quá tải cục bộ; đa số các hộ nuôi tôm sử dụng chính nguồn điện thắp sáng để chạy động cơ kéo quạt nước cung cấp oxy cho tôm dẫn đến quá tải lưới điện khu vực,…
Tổng công ty đã có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc nghiên cứu và đề xuất triển khai sử dụng nguồn năng lượng mặt trời để cấp điện cho nuôi tôm. Hiện tại, đang khảo sát nghiên cứu phương án tích hợp tấm pin năng lượng mặt trời với bộ động cơ của dàn quạt.
Trong tình trạng áp lực cấp điện cho các khu vực nuôi tôm ở miền Nam và Đồng bằng Sông Cửu Long là rất lớn, việc xây dựng các dự án năng lượng tái tạo nói chung và điện mặt trời nói riêng với quy mô phù hợp sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu cấp điện sản xuất, thúc đẩy và phát triển ngành nuôi tôm của khu vực.
Cùng với việc đầu tư hàng trăm tỷ đồng để nâng cấp lưới điện, thời gian qua, Tổng công ty đã triển khai đề án “Hỗ trợ tiết kiệm điện cho các hộ nuôi tôm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh Nam Bộ giai đoạn 2016-2018”. Trong đó, 2 giải pháp “Thay thế gối đỡ trục dàn quạt (tạo khí ô-xy) chữ U bằng con lăn trục quay” và “Đồng trục hóa mô tơ với trục dẫn dàn quạt, kết hợp sử dụng con lăn đỡ trục quay thay thế con lăn gối đỡ chữ U” đã mang lại giá trị tiết kiệm hàng tỷ đồng/năm cho các hộ nuôi tôm, qua thực hiện thí điểm tại tỉnh Sóc Trăng.
Trong giai đoạn 2018 – 2019, EVNSPC tiếp tục lập đề án triển khai thí điểm giải pháp mới “thay động cơ điện hiệu suất cao, kết hợp bộ điều tốc với thay con lăn và chỉnh đồng trục dàn quạt với trục động cơ” đối với các hộ nuôi tôm tại tỉnh Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu. Đây chính là sự kết hợp giữa mô hình mới với 2 mô hình đã được chứng minh hiệu quả tại tỉnh Sóc Trăng.
Hiện nay trước thách thức về thay đổi khí hậu, cạn kiệt nguồn tài nguyên khoáng sản, do đó các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng sạch dần được đưa vào để thay thế cho các nguồn năng lượng khoáng sản. Một trong các nguồn năng lượng đó là nguồn năng lượng mặt trời.
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Duy Long- ĐC1201
GVHD: GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn
Mục tiêu của đề tài:
Xây dựng hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời cung cấp cho một hộ gai đình với các phụ tải nhỏ
Tính mới, tính độc đáo và tính sáng tạo của đề tài:
– Sử dụng bộ biến đổi buck và boost để thực hiện biến đổi và ổn định điện áp
– Sử dụng nguồn năng lượng mặt trời vào chiếu sáng
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
Nước ta đã phát triển nguồn năng lượng điện mặt trời từ những năm 1960, tới nay hoàn toàn làm chủ công nghệ điện mặt trời. Tuy nhiên, dù có nguồn tài nguyên năng lượng mặt trời lớn nhưng sau một thời gian phát triển, việc ứng dụng các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời vào cuộc sống, với mục đích tiết kiệm điện, cũng chỉ mới ở mức giậm chân tại chỗ và chưa được khai thác hiệu quả do thiếu kinh phí và chưa được phổ biến rộng rãi với các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Phương pháp và thiết bị nghiên cứu:
Sử dụng bộ biến đổi buck để ổn định điện áp đầu ra khi đầu vào thay đổi để nạp vào ăcquy. Từ acc quy ta sử dụng bộ băm xung tăng áp boost để tăng điện áp nên điện áp 220 v để sử dụng thiết bị điện chiếu sáng trong sinh hoạt.
Khả năng triển khai ứng dụng, triển khai kết quả nghiên cứu của đề tài:
Việc nghiên cứu sử dụng pin năng lượng mặt trời ngày càng được quan tâm, nhất là trong tình trạng thiếu hụt năng lượng và vấn đề cấp bách về môi trường hiện nay. Năng lượng mặt trời được xem như là dạng năng lượng ưu việt trong tương lai, đó là nguồn năng lượng sạch, sẵn có trong thiên nhiên. Do vậy năng lượng mặt trời ngày càng được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài:
1. Đóng góp về mặt khoa học, phục vụ công tác đào tạo:
– Bổ sung thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy của nhà trường
– Góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt năng lượng điện trong sinh hoạt
2. Những đóng góp liên quan đến phát triển kinh tế:
– Tiết kiệm chi phí điện năng cho chiếu sáng
3. Những đóng góp về mặt xã hội (các giải pháp cho vấn đề xã hội):
I. THÔNG TIN ĐỀ TÀI
Tên đề tài: Nghiên cứu thiết kế, lắp đặt mô hình trạm điện pin mặt trời quy mô nhỏ có nối lưới điện
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Thanh Sơn
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Tiết kiệm năng lượng và Tư vấn chuyển giao công nghệ Đà Nẵng
Năm nghiệm thu: 2014
II. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khai thác nguồn năng lượng tái tạo, đặc biệt là năng lượng mặt trời để bổ sung, thay thế một phần năng lượng hóa thạch đang dần cạn kiệt, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường là một nhu cầu thực sự cần thiết đối với mọi quốc gia. Ở Việt Nam trong định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia mà chính phủ đã đề ra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 đã chỉ rõ “phấn đấu tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng mới và tái tạo lên khoảng 3% tổng năng lượng sơ cấp vào năm 2010, khoảng 5% vào năm 2020 và khoảng 11% vào năm 2050”. Các tỉnh Nam Trung bộ và Nam bộ nguồn năng lượng mặt trời rất phong phú có thể khai thác hiệu quả để bổ sung cho nhu cầu tiêu thụ điện của các phụ tải điện.
Trong xu thế phát triển chung của Đà Nẵng, với mục tiêu trở thành thành phố môi trường vào năm 2020, bên cạnh những điều kiện thuận lợi đã có, thành phố Đà Nẵng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức. Điều này đặt ra cho ngành Khoa học và Công nghệ nói chung và lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nói riêng nhiều vấn đề cần nghiên cứu nhằm đề ra những chính sách và giải pháp khả thi, góp phần thúc đẩy kinh tế – xã hội của Thành phố phát triển nhanh và bền vững.
Thành phố Đà Nẵng có số giờ nắng trung bình trong tháng là 177h và cường độ bức xạ trung bình là 4.89 kWh/m2/ngày. Như vậy, tiềm năng về năng lượng mặt trời tại Đà Nẵng được đánh giá là tương đối cao, phù hợp với việc định hướng ứng dụng nguồn năng lượng mặt trời tại thành phố.
III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thiết kế, lắp đặt thử nghiệm trạm điện pin mặt trời quy mô nhỏ có nối lưới điện tiêu thụ (cấp cho các cơ quan văn phòng và khu hành chính); Đánh giá độ ổn định của hệ thống, ảnh hưởng của mô hình đến lưới và phụ tải điện của hộ tiêu thụ; Xây dựng mô hình mẫu để nhân rộng trên địa bàn Đà Nẵng.
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống sử dụng những tấm pin quang điện thu năng lượng mặt trời, thiết bị chuyển đổi nguồn thông minh từ DC sang AC tạo ra dòng điện 220V(dạng sóng sin chuẩn) cung cấp cho hộ tiêu thụ điện. Đề tài sử dụng công nghệ mới tạo ra dòng điện cung cấp trực tiếp cho hộ tiêu thụ không dùng ắc quy lưu trữ, khi nguồn điện tạo ra thiếu thì sẽ lấy bổ sung từ điện trên lưới để đưa vào sử dụng;
– Đối tượng khảo sát: các cơ quan văn phòng và khu hành chính.
2. Phạm vị nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng mô hình điện mặt trời (ĐMT) sử dụng pin quang điện cho những phụ tải vừa và nhỏ quy mô văn phòng và khu hành chính. Hệ thống sẽ đảm bảo một phần điện sử dụng cho hộ tiêu thụ, phần thiếu sẽ cung cấp bổ sung từ lưới điện.
3. Nội dung nghiên cứu
– Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời tại Đà Nẵng;
– Khảo sát, đánh giá nhu cầu phụ tải điện tại một số đơn vị (các cơ quan văn phòng và khu hành chính);
– Nghiên cứu lựa chọn giải pháp, công nghệ nhằm khai thác nguồn năng lượng mặt trời để phát điện không dùng ắc quy trong các cơ quan văn phòng và khu hành chính;
– Nghiên cứu, thiết kế mô hình trạm điện pin mặt trời quy mô nhỏ có nối lưới điện tiêu thụ;
– Mời thầu cung cấp thiết bị, lắp đặt, vận hành mô hình trạm điện pin mặt trời quy mô nhỏ có nối lưới điện tiêu thụ (lắp đặt thử nghiệm tại Sở KH&CN);
– Nghiên cứu ảnh hưởng của mô hình đến lưới và phụ tải điện tiêu thụ;
– Phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội môi trường.
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Khảo sát đánh giá nhu cầu phụ tải điện tại một số đơn vị
2. Nội dung khảo sát hiện trạng tiêu thụ năng lượng của một số cơ quan/văn phòng công sở của thành phố Đà Nẵng
3. Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ điện mặt trời
4. Tính toán, thiết kế lắp đặt mô hình
Hệ thống điện động lực điều khiển chiếu sáng là gì
Chúng ta đã biết hệ thống điện không thể thiếu trong mỗi tòa nhà, các công trình xây dựng. Hệ thống điện động lực điều khiển chiếu sáng là hệ thống điện đặc biệt dành cho các phòng sạch để đáp ứng cho các lĩnh vực ngành nghề yêu cầu. Hệ thống này gồm các hệ thống động lực, hệ thống chiếu sáng, hệ thống điều khiển ánh sáng, hệ thống thu lôi.
Hệ thống điện động lực
Cung cấp nguồn điện chính cho hệ thống phòng sạch, bao gồm: hệ thống tủ điện, đường dây trung thế. Các máy biến áp, tủ đo lường, đồng hồ điện.Hệ thống công tắc ổ cắm điện.
Hệ thống chiếu sáng phòng sạch
Hệ thống đèn chiếu sáng phòng sạch gồm 2 kiểu đèn chiếu sáng lắp nổi và đèn chiếu sáng phòng sạch lắp âm trần.
+ Đèn chiếu sáng phòng sạch lắp nổi: Là dòng sản phẩm được lắp trực tiếp trên tường hoặc trần nhà. Ưu điểm là chống ẩm, bụi bẩn trong phòng, dễ dàng lắp đặt cũng như bảo dưỡng đèn. Chóa và khung đèn được làm bằng nhôm cao cấp đảm bảo tuổi thọ bền và tính thẩm mỹ cao.
+ Đèn chiếu sáng phòng sạch lắp âm trần: Đây là dòng sản phẩm chất lượng cao của hệ thống chiếu sáng phòng sạch mới nhất có khả năng chống bụi, chống nước hiệu quả,dễ dàng bảo trì cũng như vệ sinh đèn. Thân đèn được làm bằng thép không gỉ, sơn tĩnh điện cao cấp, đảm bảo chắc chắn, không bám bụi bẩn.
Hệ thống điều khiển chiếu sáng
Hệ thống này bao gồm:
+ Hệ thống thang máng cáp hay là hệ thống AHU là một thiết bị trao đổi nhiệt không khí dùng trong hệ thống hvac cho phòng sạch. Hệ này có chức năng điều chỉnh cân bằng các tham số trong phòng: nhiệt độ, độ ẩm sao cho phù hợp với tiêu chuẩn phòng sạch.
+ Hệ điều khiển áp suất trong phòng là hệ thống thông qua bộ xử lý trung tâm điều khiển áp suất trong phòng để điều chỉnh áp suất sao cho phù hợp nhất với từng kiểu phòng sạch
+ Hệ điều khiển tự động đóng/mở giúp đóng mở điện một cách tự động trong các phòng sạch.
Hệ thống thu lôi thoát sét
Bất kì hệ thống điện nào đều phải có hệ thống này. Hệ thống điện động lực điều khiển ánh sáng cũng vậy cần có hệ thống thu lôi để thoát sét không gây hại cho các thiết bị điều khiển ánh sáng phòng sạch. Thông qua các vật thể có khả năng dẫn điện ở các hình dạng khác nhau bố trí tiếp xúc trực tiếp với đất và nối lại với nhau bởi các dây kim loại tạo sự liên kết về điện, đưa về một điện trở cố định.
Ứng dụng của hệ thống điện động lực chiếu sáng
Hệ thống động lực điều khiển ánh sáng được ứng dụng ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau, trong mọi lĩnh vực phòng sạch đều phải sử dụng hệ thống này. Bởi vì, Không những cung cấp nguồn ánh sáng tốt, liên tục đảm bảo cho mọi công việc mà nó còn giúp các thiết bị phòng sạch hoạt động hiệu quả từ đó cân bẳng nhiệt độ, áp suất, độ ẩm trong phòng và khả năng loại trừ bụi bận, côn trùng vi khuẩn vi rút rất tốt cho khôn gian gian phòng sạch.
+ Trong y tế: Đối với các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh ánh sáng là vô cùng quan trọng. Đặc biệt, trong các phòng mổ giúp quá trình phẫu thuật trở lên chính xác hơn, không bị các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng. Ngoài ra, đảm bảo hệ thống, trang thiết bị phòng sạch hoạt động một cách liên tục, giữ cân bằng ổn định các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, lượng bụi không khí đảm bảo sức khỏe cho bênh nhân và tránh lây nan các loại bệnh truyền nhiễm trong bệnh viện khi loại trừ các loại vi rút, vi khuẩn gây hại.
+ Trong các ngành nghiên cứu, chế tạo sản xuất: Hệ thống này giúp đảm bảo quá trình nghiên cứu sản xuất diễn ra chính xác, không bị sơ xót bất cẩn bởi các yếu tác động từ bên ngoài. Trong ngành điện tử, việc chế tạo các vi mạch điện tử diễn ra rất khó, bắt buộc phải có thiết bị sạch phòng động điện lực điều khiển chiếu sáng.
+ Trong các nhà máy sản xuất thực phẩm, bao bì, dược phẩm, mỹ phẩm: Để quá trình sản xuất bảo quản không bị các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng làm mất đi chất lượng cũng như công dụng của sản phẩm. Hệ thống trang thiết bị động điện lực điều khiển ánh sáng là một lựa chọn hoàn hảo trong các ngành này. Ngoài, ra hệ thống chiếu sáng giúp quá trình sản xuất diễn chính xác hơn nhờ hệ thống đèn chiếu sáng đặc biệt cân bằng mọi yếu tố môi trường trong quá trình sản xuất.
Ưu điểm sử dụng hệ thống điện động lực điều khiển chiếu sáng
Sử dụng hệ thống điện động lực điều khiển chiếu sáng trong phòng sạch mang lại rất nhiều ưu điểm so với các hệ thống thiết bị chiếu sáng khác.
+ Tính đảm bảo: Sử dụng hệ thống này đảm bảo cho các phòng luôn đạt tiêu chuẩn phòng sạch. Đáp ứng được yêu cầu của các lĩnh vực cần đến phòng sạch cũng như bảo vệ tốt sức khỏe con người.
+ Tính tiết kiệm: Nhờ tích hợp rất nhiều tính năng từ đèn điện chiếu sáng đến lọc hạt bụi trong không khí, điều chỉnh cân bằng mọi yếu tố môi trường trong phòng. Thay vì phải dùng nhiều thiết bị, máy móc khác việc sử dụng hệ thống này giúp giảm thiểu điện năng tiêu thụ giúp tiết kiệm lượng điện cũng như chi phí lắp một cách tối đa.
+ Tính tiện nghi : Đây là hệ thống công nghệ cao cấp, điều khiển tự động, do đó nó đem lại sự tiện nghi cho con người. Việc chiếu sáng tự động, đảm bảo cân bằng các yếu tốt nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, khử sạch mọi bụi bẩn vi khuẩn phòng sạch đem đến sự thoải mái cho con người.
+ Tính đa dụng: Hệ thống điện động lực chiếu sáng mang tích đa dụng cao đáp ứng mọi yếu tố cho một căn phòng sạch. Không những cung cấp đầy đủ hệ thống chiếu sáng cho căn phòng mà còn giúp loại trừ bụi bẩn trong không khí, khử sạch mọi vi khuẩn vi rút đảm bảo cân bằng mọi yếu tốt khác trong phòng.
Giá thành
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều dòng sản phẩm, hệ thống điện động lực điều khiển chiếu sáng. Chính vì vậy, có rất nhiều loại, mẫu mã, kiểu dáng khác nhau dẫn đến giá thành cũng có sự chênh lệch đáng kể. Điều này gây không ít khó khăn cho người sử dụng lựa chọn, Chính vì vậy, việc tìm ra cho mình địa chỉ cung cấp hệ thống điện động lực chiếu sáng uy tín, giá tốt là điều vô cùng quan trọng.
Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về sản phẩm xin mời liên hệ đến công ty SHD- đơn vị thiết kế, thi công xây dựng các công trình công nghiệp, các nhà máy dược phẩm, thiết bị y tế, bao bì, thực phẩm, điện tử,…đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, HACCP, ISO về phòng sạch hiện đại nhất hiện nay.
Lâu nay, con người chúng ta đang phụ thuộc quá nhiều vào các nguồn năng lượng hóa thạch, đặc biệt là dầu mỏ. Chính vì lẽ đó, các nhà khoa học không ngừng tìm tòi nhằm thay thế chúng bằng các nguồn năng lượng mới sạch hơn, an toàn và bền vững hơn.
Nguyên liệu hydrogen chính là giải pháp được kì vọng rất nhiều. Tuy nhiên, trước đây, để sản xuất hydrogen, con người cần tới những kim loại quý hiếm như platinium và iridium. Vì vậy, giá thành tạo ra hydrogen là quá lớn.
Nhưng tất cả sẽ trở thành dĩ vãng với thiết bị mới được các chuyên gia thuộc ĐH Stanford chế tạo ra. Đây là một cỗ máy điện phân giúp tách hydrogen ra từ nước với chi phí cực thấp. Nguyên liệu cấu thành thiết bị chỉ bao gồm một niken, sắt và một cục pin 1,5V.
Thiết bị hoạt động liên tục trong 7 ngày mà không gặp vấn đề gì!
Sở dĩ thiết bị điện phân tạo ra được nhiều hydrogen là nhờ cấu tạo của hai điện cực từ oxit niken – sắt. Việc tán nhỏ thành những hạt kim loại ép lại với nhau làm tăng diện tích tiếp xúc trong nước của hai cực. Nhờ đó, hydrogen được sản xuất ra nhiều hơn mà tiêu hao ít năng lượng hơn.Cơ chế hóa học khi điện phân nước
Yi Cui, một giáo sư khoa học và kỹ thuật vật liệu Stanford nhận xét: “Quá trình này tạo ra các hạt siêu nhỏ kết nối mạnh mẽ, vì vậy các chất xúc tác sẽ có độ dẫn điện tốt và ổn định. Hơn nữa sử dụng chất xúc tác bằng niken và sắt còn có ưu thế hơn vì giá thành thấp”.
Haotian Wang, chủ nhân phát minh cho biết: thiết bị điện phân này hoạt động rất ổn định, có thể tự duy trì trong 1 tuần với hiệu suất 82% ở nhiệt độ thường.
Sáng 18/5/2015, trường ĐH Công nghệ (ĐH Quốc gia Hà Nội) công bố thông tin về sản phẩm vi mạch VNU-UET VENGME H.264/AVC @2014 (gọi tắt là VENGME H.264/AVC). Đây là vi mạch chuyên dụng mã hoá video đầu tiên của Việt Nam.
Đề tài do PGS Trần Xuân Tú chủ trì đã thiết kế, xây dựng kiến trúc phần cứng để thực hiện chức năng mã hoá video tương thích với chuẩn H.264/AVC dùng cho các thiết bị di động. Sau khi thiết kế thành công, bản thiết kế đã được gửi đi sản xuất tại hãng Global Foundry với công nghệ bán dẫn CMOS 130 nm.
VENGME H.264/AVC là vi mạch chuyên dụng thế hệ vi mạch đang được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay và có độ phức tạp rất cao, tích hợp trên hai triệu cổng lô-gic (tương đương 8 triệu transistors). Ngoài việc tiếp cận, nắm vững công nghệ thiết kế đáp ứng chức năng mã hóa theo chuẩn của vi mạch, nhóm nghiên cứu còn có một số phát triển giải pháp tối ưu riêng, như kỹ thuật xử lý đường ống 4 tầng, phương pháp tái sử dụng dữ liệu, kỹ thuật tính toán trong quá trình truyền dữ liệu giữa các khối cơ bản, kỹ thuật thiết kế công suất thấp.
Vi mạch mã hóa video VNU-UET VENGME H.264/AVC @2014 do nhóm nghiên cứu của PGS Trần Xuân Tú thiết kế và chế tạo.
Vi mạch có một số tính năng vượt trội so với các sản phẩm công nghệ cùng lĩnh vực ứng dụng đang được nghiên cứu và triển khai trên thế giới về hiệu năng, năng lượng tiêu thụ và giá thành thiết kế. Nó có thể xử lý thời gian thực các video có độ phân giải lên tới HD 720p ở tần số 100MHz, với công suất tiêu thụ khá nhỏ (53 mW). Các nội dung sáng tạo này là cơ sở để nhóm tác giả công bố 10 bài báo trong hệ thống ISI/Scopus và được cộng đồng khoa học quốc tế quan tâm, trích dẫn đến 26 lần.
Qua nghiên cứu, trường Đại học Công nghệ đã xây dựng một đội ngũ cán bộ khoa học tương đối mạnh, làm chủ công nghệ thiết kế mạch tích hợp và có khả năng giải quyết các vấn đề công nghệ hiện đại, cho phép triển khai thiết kế các vi mạch quan trọng phục vụ cho lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc giabằng nội lực.
Vi mạch mã hoá tín hiệu video VENGME H.264/AVC được thiết kế nhằm hướng tới các ứng dụng như camera an ninh, camera giao thông, camera giám sát hiện trường hay đơn giản là camera giám sát toà nhà, trường học, địa điểm công cộng… và các thiết bị di động như điện thoại thông minh, máy quay video. Tại lễ công bố, trường Đại học Công nghệ và Công ty TNHH Giải pháp Thông minh Sài Gòn đã ký thoả thuận chuyển giao công nghệ và hợp tác phát triển thiết bị ứng dụng đối với VENGME H.264/AVC.
Sản phẩm công nghệ của đề tài cũng đã được chia sẻ một phần với Viện Điện tử và Tin học thuộc Uỷ ban năng lượng nguyên tử (CEA-LETI) của Cộng hoà Pháp để tiếp tục phát triển theo hướng giảm sâu công suất tiêu thụ – một trong những yêu cầu ngày càng gắt gao của các thiết bị di động hướng công nghệ xanh.
Ông Nguyễn Thanh Bình, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ (Ban Cơ yếu Chính phủ) cho biết Ban Cơ yếu cũng đặt mục tiêu sớm thiết kế một vi mạch để sử dụng trong ngành. “Chúng tôi có những buổi làm việc với PGS Tú và thấy khả năng hợp tác sau buổi công bố rất khả quan. Dù chặng đường đi đến sản phẩm còn dài, nhưng đây là bước khởi đầu của định hướng phát triển công nghệ, công nghệ chất lượng cao dần dần thay thế lao động gia công”, ông Bình nói.
“Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia định hướng phát triển vi mạch, Quỹ đổi mới công nghệ cũng đặt mục tiêu phát triển vi mạch điện tử là 1 trong những hướng chủ đạo. Bộ Khoa học công nghệ vì thế sẽ tạo điều kiện để các đơn vị nghiên cứu và đào tạo có thể tham gia đồng hành vào các chương trình của Bộ Khoa học công nghệ”, ông Nguyễn Văn Tăng, đại diện Văn phòng chương trình phát triển sản phẩm quốc gia (Bộ Khoa học Công nghệ), khẳng định.
Vi mạch là phần cơ bản, mấu chốt trong tất cả các sản phẩm công nghiệp, nhất là công nghiệp điện tử, và có thể được ví như “gạo công nghiệp”. Việc chủ động sản xuất được các dòng vi mạch điện tử có chức năng đa dạng và cập nhật công nghệ hiện đại nhất của thế giới sẽ nâng cao giá trị sản phẩm điện tử sản xuất tại Việt Nam với mức lợi nhuận đến 30%. Nghiên cứu và chế tạo thành công vi mạch còn đóng góp vào công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế tri thức, giảm nhập siêu linh kiện điện tử và giải pháp công nghệ, tạo ra các sản phẩm có ảnh hưởng và tác động lớn đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Với sản phẩm này, Việt Nam còn có thể làm chủ công nghệ điện tử phục vụ an ninh quốc phòng, thiết kế và chế tạo vi mạch điện tử quan trọng trong hệ thống vũ khí, khí tài quân sự, hệ thống định vị mục tiêu; bảo mật thông tin. Đây là những vấn đề không thể đặt hàng hoặc thuê nước ngoài thiết kế và chế tạo.
Ông Nguyễn Hữu Đức, phó Giám đốc ĐH Quốc gia Hà Nội, đánh giá nhóm nghiên cứu của PGS Trần Xuân Tú đã kết hợp tốt các quan điểm về nghiên cứu gắn thực tiễn và hội nhập quốc tế (xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của đất nước, nhưng cần được triển khai theo cách tiếp cận chuẩn mực quốc tế); nghiên cứu cơ bản và phát triển công nghệ với trình độ cao (đảm bảo phát hiện tri thức mới, giải pháp mới có giá trị công bố được được trên các tạp chí quốc tế, hoặc đăng ký phát minh, sáng chế) và quan điểm nghiên cứu ứng dụng có hàm lượng khoa học cao.
“Cùng với chương trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh, sản phẩm vi mạch mã hoá video VENGME H.264/AVC của Đại học Quốc gia Hà Nội góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên bản đồ sản xuất chip của thế giới, củng cố vị trí thứ 3 trong khu vực ASEAN. Đại học Quốc gia Hà Nội sẽ tiếp tục hỗ trợ, đầu tư để nhóm nghiên cứu phát triển ứng dụng của vi mạch đã chế tạo được và phát triển các thế hệ vi mạch mới có thể cạnh tranh toàn cầu“, GS Nguyễn Hữu Đức nói.